Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

Luật Doanh nghiệp 2020 đã và đang làm tốt vai trò của mình trong quá trình phát triển Kinh tế - xã hội từ khi ra đời cho đến nay. Bên cạnh những quy định thúc đẩy kinh doanh, thương mại, lao động thì Luật Doanh nghiệp 2020 cũng tạo ra hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp và người kinh doanh đảm bảo tính minh bạch và thống nhất trong các hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp còn quy định rõ về các chủ thể bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. “Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020”. Sau đây, Công ty Luật TNHH Nhung và Cộng sự sẽ cung cấp các thông tin về các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam.
    1. Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

    Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020. Tuy nhiên, có một số cá nhân, tổ chức đặc thù mà nhà nước ta sẽ không cho phép thành lập doanh nghiệp và đảm nhận các chức danh quản lý doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:

    • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
    • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

    – Đối với công ty cổ phần: chỉ được tham gia với tư cách là cổ đông góp vốn, không được tham gia với tư cách là người trong hội đồng quản trị hay ban kiểm soát;

    – Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn: cán bộ, công chức, viên chức không được tham gia góp vốn đối với loại hình doanh nghiệp này;

    – Đối với công ty hợp danh: cán bộ, công chức, viên chức chỉ được tham gia vào loại hình doanh nghiệp này với tư cách là thành viên góp vốn, chứ không được tham gia với tư cách thành viên hợp danh.

    • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

    Sau khi  thôi chức vụ, sĩ quan có thể thành lập và quản lý doanh nghiệp sau khoảng thời gian nhất định và có một số lĩnh vực không được phép hoạt động cho dù thôi công tác được quy định tại Nghị định 59/2019/NĐ-CP.

    • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật Doanh nghiệp, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

    Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% cổ phẩn không được thành lập và quản lý doanh nghiệp.

    • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
    • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.

    Phiếu lý lịch tư pháp lý lịch về án tích của người bị kết án bằng bản án, quyết định hình sự của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, tình trạng thi hành án và về việc cấm cá nhân đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản.

    • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

      Các trường hợp bị hạn chế quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam

       

    1. Hạn chế quyền đối với thành viên hợp danh trong Công ty hợp danh:

    Ngoài các trường hợp được liệt kê trên, thành viên hợp danh Công ty hợp danh cũng chịu sự quản lý theo quy định của pháp luật. Căn cứ Khoản 1 Điều 180 Luật Doanh nghiệp thì thành viên hợp danh không được làm chủ Doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của Công ty hợp danh khác, trừ trường hợp nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.

    Thành viên hợp danh là chủ thể chịu trách nhiệm vô hạn trong công ty hợp danh, pháp luật đã quy định điều kiện trên để giúp giảm thiểu rủi ro cho các doanh nghiệp khác nếu thành viên hợp danh là người quản lý, thành viên hợp danh hoặc là chủ sở hữu. Tuy nhiên, họ vẫn có thể đảm nhiệm các chức vụ trên nếu được thành viên hợp danh trong các công ty mà họ tham gia đồng ý.

    1. Tổ chức, cá nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp

    Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2020 cũng quy định những tổ chức, cá nhân không có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp. Cụ thể, căn cứ Điều 17 Luật Doanh nghiệp tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp danh theo quy định. Tuy nhiên không bao gồm các đối tượng sau:

    • Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp nhằm mục đích thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
    • Các đối tượng khác không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức; Luật Viên chức; Luật Phòng, chống tham nhũng

     

    Luật Doanh nghiệp mới với nhiều thay đổi, đang ngày càng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cũng như các cá nhân trên con đường khởi nghiệp và phát triển hoạt động. Sở dĩ, Luật Doanh nghiệp loại trừ một số cá nhân, tổ chức cá nhân trong vấn đề thành lập, góp vốn và điều hành công ty bởi đây là các cá nhân, tổ chức đặc biệt liên quan đến cơ quan nhà nước. Pháp luật quy định như vậy để tạo ra sự công bằng, tránh việc tham nhũng trong việc quản lý các doanh nghiệp trong các hoạt động kinh tế.

    Để hiểu rõ hơn các quy định của pháp luật về thành lập và quản lý doanh nghiệp, quý khách hàng hãy liên hệ chúng tôi để được đội ngũ luật sư uy tín và đầy kinh nghiệm tư vấn và đưa ra các giải pháp phù hợp nhất đối với mong muốn của quý khách hàng.

    • /Hotline/ Zalo: 0906040745
    • Fanpage: Công ty Luật TNHH Nhung & Cộng sự
    • Email: luatsuthachhuynhnhung@gmail.com

    Chúng tôi cam kết bảo mật toàn bộ thông tin mà bạn đã cung cấp để đảm bảo tối đa quyền lợi cho khách hàng./.

    Bài viết khác
    Viber
    Zalo
    Hotline